BOD, COD là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước, khi phân hủy các chất hữu cơ trong ao, hồ và bể lắng chưa nước thải thì việc làm giảm các chỉ tiêu này rất được quan tâm. Vậy chỉ tiêu BOD là gì? COD là gì? Mối quan hệ giữa COD và BOD là gì? Cùng Tuấn Vũ đi tìm câu trả lời cho những thắc mắc này qua nội dung bài viết sau đây nhé!

1. BOD là gì?

BOD (được viết tắt của từ Biological Oxygen Demand) là lượng oxy hòa tan trong nước mà các sinh vật cần để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải, và nó cũng là lượng oxy hòa tan mà các sinh vật như cá, động vật thủy sinh và vi sinh vật cần để thở.

Các vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ theo phương trình sau:

Vi khuẩn, chất hữu cơ + O2 –> CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

BOD phát sinh từ các hoạt động của con người tao ra các chất thải như: thức ăn, chất hữu cơ trong cống. Đây là điều hết sức bình thường, nó giúp nguồn nước chứa nhiều chất hữu cơ hơn và hỗ trợ sự sống của động vật thủy sinh.

Trong xử lý nước thải, vi sinh vật sử dụng oxy để phân hủy các hợp chất hữu cơ. Về cơ bản, các vi sinh vật tiêu thụ vật chất hữu cơ, nhưng phải có đủ oxy trong nước nếu có quá ít oxy trong nước thì vi sinh vật sẽ chết. Khí thoát ra cung cấp cho bể sục khí nhiều oxy, các hợp chất hữu cơ trong nước thải cung cấp thức ăn cho vi sinh vật.

Các vi sinh vật nhân lên trong nước thải theo thời gian, điều quan trọng là phải có sự cân bằng phù hợp của oxy, chất hữu cơ và vi sinh vật. Sự mất cân bằng cản trở nỗ lực xử lý nước thải. Cuối cùng, nước thải được đưa vào bể lắng thứ cấp, nơi các vi sinh vật dư thừa được loại bỏ dưới dạng bùn hoạt tính. Một phần bùn hoạt tính được đưa trở lại bể bùn hoạt tính để xử lý, cung cấp nước thải mới với đầy đủ vi sinh vật.

BOD, COD là gì?

Thông thường, BOD được tính bằng chênh lệch oxy theo mg / lít nước. Và đây là một số thông số BOD của các loại nước thải:

  • Nước sinh hoạt: 100 – 200 mg /l
  • Chế biến thủy sản: 2.000 – 5.000 mg /l
  • Sản xuất bia: 800 – 2.000 mg /l
  • Sản xuất cao su: 3.000 – 10.000 mg /l
  • Dệt nhuộm: 500 – 3.000 mg /l

BOD được kiểm tra bằng cách pha loãng mẫu nước với nước khử ion và bão hòa oxy, sau đó thêm một số lượng vi sinh vật xác định, tiếp đến đậy chặt mẫu thử để ngăn oxy xâm nhập vào bên trong. Các mẫu thử nên được để trong bóng tối với nhiệt độ khoảng 20 độ C để không quang hợp trong 5 ngày.

Chú ý khi xác định BOD

Mẫu BOD để tránh tiếp xúc với không khí.
Các mẫu nước bị ô nhiễm nặng nên được pha loãng.
Điều kiện môi trường xung quanh phải duy trì thích hợp (pH, t0, loại bỏ chất ô nhiễm, độc hại…)
Bổ sung dinh dưỡng: N, P, …

2. COD là gì?

COD (viết tắt của từ Chemical Oxygen Demand- nhu cầu oxy hóa học) là lượng xoxy cần thiết để có thể oxy hóa các hợp chất hóa học có trong nước cả vô cơ lẫn hữu cơ. Vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các chất hóa học có trong nước. Trong khi, BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa một phần các hợp chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật.

COD là một bài kiểm tra xác định lượng oxy hóa mẫu, có thể bị ảnh hưởng bởi thời gian phân hủy, hiệu lực của thuốc và nồng độ COD trong mẫu. Chỉ số COD thường được dùng để đo gián tiếp khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước. Trong phân tích COD, nó có chức năng tương tự như BOD, vì cả hai đều đo các hợp chất hữu cơ trong nước.

COD được biểu thị bằng khối lượng oxy tiêu thụ trên thể tích dung dịch, đơn vị là miligam trên lít (mg/l)

COD là gì?

Phương pháp xác định COD

Gần như tất cả các chất hữu cơ có thể oxy hóa hoàn toàn thành CO2 với các tác nhân oxy hóa mạnh như Kali dicromat hoặc Kali permanganate trong môi trường axit.
Lượng oxy cần thiết để phản ứng được xác định theo phương trình sau:
CnHaObNc + (n + – – c) O2 à nCO2 + ( – c) H2O + cNH3

3. BOD ? COD

COD> BOD

  • Nhiều chất hữu cơ (lignin) khó bị oxy hóa về mặt sinh học, nhưng có thể bị oxy hóa về mặt hóa học.
  • Một số chất vô cơ có thể bị oxy hóa bằng dicromat, làm tăng COD.
  • Một số chất hữu cơ độc đối với vi sinh vật và ảnh hưởng đến giá trị BOD.

Mối quan hệ giữa BOD, COD

  • Giống như BOD, COD là một phương pháp ước tính lượng oxy có trong nước dựa trên hoạt động của vi sinh vật.
  • Việc xác định nhu cầu oxy sinh học của BOD dựa trên sự phát triển của quần thể sinh khối trong một khoảng thời gian cố định khoảng 20 ngày hoặc 5 ngày đối với BOD5. Mặt khác, COD sử dụng các chất oxy hóa mạnh như kali dicromat hoặc kali permanganate để oxy hóa các chất hữu cơ trong mẫu nước thải ở nhiệt độ thường và trong môi trường có tính axit cao.
  • Nó có ưu điểm là không bị nhiễm vào các chất độc hại. Thời gian thực hiện cho đến khi có kết quả khoảng 2-3 giờ. Đối với BOD thường mất 20 ngày, hoặc đối với BOD5 cần 5-7 ngày.
  • Quy trình xác định COD được thực hiện hoàn toàn bởi con người trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, nó vẫn cho kết quả chính xác và là cơ sở để xác định chính xác quá trình tự nhiên xác định nhu cầu oxy trong nước thải.
  • Trong nước thải trong trường hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học thì COD thường nằm trong khoảng 1,3 đến 1,5 lần BOD.
  • Nếu COD gấp đôi BOD thì xác định được một lượng chất hữu cơ trong mẫu nước mà vi sinh vật bình thường không thể phân hủy được.

mốii quan hệ giữa BOD, COD

Trong bài viết trên đã phần nào giúp bạn có thêm kiến thức về BOD, COD là gì cũng như mối quan hệ của COD và BOD trong thực tế. Mặc dù, kiến thức còn giới hạn nhưng Công ty Xây dựng Môi Trường Tuấn Vũ mong đóng góp phần nào đó nhằm mang đến kiến thức phong phú cho mọi người nhiều hơn.